Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Nga tháng 3/2010 đạt 43,7 triệu USD, tăng 39,8% so với tháng 2/2010 và tăng 89,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Nga quý I/2010 đạt 118,5 triệu USD, tăng 40,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước quý I/2010.
Xăng dầu các loại tuy là mặt hàng đứng thứ 5/19 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Nga quý I/2010 nhưng có tốc độ tăng vượt bậc, đạt 9,8 triệu USD, tăng 35.769,7% so với cùng kỳ, chiếm 8,2% trong tổng kim ngạch.
Dẫn đầu về kim ngạch và cũng có tốc độ tăng trưởng mạnh trong số các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nga quý I/2010 là cao su, đạt 13,5 triệu USD, tăng 2.435,1% so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là cà phê đạt 13,4 triệu USD, tăng 16,3% so với cùng kỳ, chiếm 11,3% trong tổng kim ngạch; hàng dệt may đạt 12,3 triệu USD, giảm 26,5% so với cùng kỳ, chiếm 10,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hàng thuỷ sản đạt 11,9 triệu USD, chiếm 10% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số mặt hàng xuất khẩu sang Nga quý I/2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hạt điều đạt 8 triệu USD, tăng 369% so với cùng kỳ, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là chè đạt 7 triệu USD, tăng 56,2% so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là hạt tiêu đạt 2,6 triệu USD, tăng 33,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch.
Một số mặt hàng xuất khẩu sang Nga quý I/2010 có độ suy giảm: sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 77 nghìn USD, giảm 79,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,07% trong tổng kim ngạch; gạo đạt 6,6 triệu USD, giảm 57,5% so với cùng kỳ, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch; hàng dệt may đạt 12,3 triệu USD, giảm 26,5% so với cùng kỳ; sau cùng là túi xách, ví, va li, mũ và ô dù đạt 1,7 triệu USD, giảm 23,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch.
Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Nga quý I/2010
Mặt hàng |
Kim ngạch XK quý I/2009 (USD) |
Kim ngạch XK quý I/2010 (USD) |
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ |
Tổng |
84.389.567 |
118.523.563 |
+ 40,4 |
Cao su |
531.385 |
13.471.354 |
+ 2.435,1 |
Cà phê |
11.549.688 |
13.430.776 |
+ 16,3 |
Hàng dệt, may |
16.683.657 |
12.269.437 |
- 26,5 |
Hàng thuỷ sản |
|
11.857.641 |
|
Xăng dầu các loại |
27.240 |
9.770.894 |
+ 35.769,7 |
Giày dép các loại |
9.129.931 |
8.262.723 |
- 9,5 |
Hạt điều |
1.751.130 |
8.214.240 |
+ 369 |
Hàng rau quả |
9.030.889 |
7.443.225 |
- 17,6 |
Chè |
4.542.449 |
7.094.266 |
+ 56,2 |
Gạo |
15.508.962 |
6.598.197 |
- 57,5 |
Hạt tiêu |
1.945.957 |
2.601.085 |
+ 33,7 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
3.122.959 |
2.489.694 |
- 20,3 |
Túi xách, ví, va li, mũ và ô dù |
2.217.479 |
1.689.010 |
- 23,8 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm |
1.142.452 |
1.170.947 |
+ 2,5 |
Sắt thép các loại |
|
972.028 |
|
Sản phẩm từ chất dẻo |
906.902 |
924.817 |
+ 2 |
Gỗ và sản phẩm gỗ |
662.472 |
523.343 |
- 21 |
Sản phẩm gốm, sứ |
301.039 |
329.668 |
+ 9,5 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn |
376.909 |
77.602 |
- 79,4 |
|